C. trachomatis là một trong ba loài thuộc nhóm Chlamydia - là một nguyên nhân rất quan trọng gây mù lòa và bệnh lây truyền qua đường tình dục (LTQĐTD). Loài này có ba biến thể sinh học (biovar) khác nhau về biểu hiện lâm sàng và sinh học.
(SKDS) - C. trachomatis là một trong ba loài thuộc nhóm Chlamydia - là một nguyên nhân rất quan trọng gây mù lòa và bệnh lây truyền qua đường tình dục (LTQĐTD). Loài này có ba biến thể sinh học (biovar) khác nhau về biểu hiện lâm sàng và sinh học.
Biểu hiện lâm sàng của bệnh
Biểu hiện lâm sàng của bệnh gần giống với bệnh lậu. Loại vi khuẩn này thường gây nhiễm tế bào biểu mô lát trụ của niệu đạo rồi lan lên mào tinh hoàn, ở phụ nữ, nhiễm từ cổ tử cung có thể lan lên niêm mạc tử cung, vòi trứng, phúc mạc và trực tràng. Vi khuẩn có thể gây viêm dưới biểu mô, loét biểu mô và gây sẹo. C.trachomatis ít gây nhiễm khuẩn toàn thân.
Nhiễm C.trachomatis ở nam (nam khoa)
Ở nam giới biểu hiện thường gặp là viêm niệu đạo.
Trên các bệnh nhân bị viêm niệu đạo không do lậu (Non - gonococcal urethritis - NGU) có khoảng 35 - 50% do C.trachomatis. Triệu chứng của bệnh là đi tiểu khó (đái buốt, đái dắt, đau khi đi tiểu) và tiết dịch niệu đạo màu trắng đục hay màu trong, số lượng ít đến vừa. Thời gian ủ bệnh khá dài 7 - 21 ngày, trái với bệnh lậu 3 - 5 ngày. Nhiều bệnh nhân không có triệu chứng bệnh, khi xét nghiệm dịch tiết niệu đạo bằng nhuộm gram có trên 4 bạch cầu đa nhân/1 vi trường với độ phóng đại 1000.
Một điều đáng chú ý là viêm niệu đạo sau lậu không do lậu thường do C.trachomatis. Các bệnh nhân này có khả năng mắc cùng một lúc cả hai bệnh nhưng bệnh do Chlamydia ủ bệnh lâu hơn và điều trị lậu không diệt được C.trachomatis. Hoặc có thể khi bị lậu đã làm tái hoạt tính C.trachomatis không triệu chứng từ trước.
Nhuộm Gram dịch tiết niệu đạo
|
Viêm mào tinh hoàn và viêm tuyến tiền liệt là biến chứng của bệnh do không điều trị kịp thời và có thể dẫn đến vô sinh. C.trachomatis là nguyên nhân chủ yếu gây bệnh viêm mào tinh hoàn mà trước đây cho rằng không rõ căn nguyên. Biểu hiện lâm sàng là đau một bên bìu, phù nề, đau và sốt - thường có viêm niệu đạo, tuy vậy có khi không có triệu chứng của viêm niệu đạo. Điều trị bằng Tetraxyclin bệnh tiến triển tốt, điều đó ủng hộ cho quan điểm cho rằng C.trachomatis là căn nguyên gây bệnh.
Viêm trực tràng: Ở những người giao hợp qua đường hậu môn có thể gây viêm trực tràng. C.trachomatis gây bệnh cảnh lâm sàng từ không có triệu chứng đến có triệu chứng giống viêm trực tràng do lậu, biểu hiện đau trực tràng và chảy máu, tiết nhày và tiêu chảy.
Hội chứng Reiter: Hội chứng Reiter gồm viêm niệu đạo, viêm kết mạc mắt, viêm khớp và các thương tổn đặc trưng ở da, niêm mạc có liên quan đến nhiễm trùng C.trachomatis. Xét nghiệm bằng miễn dịch huỳnh quang cho thấy trên 80% số bệnh nhân bị hội chứng Reiter có C.trachomatis. Bệnh thường thấy ở những người có HLA - B27.
Nhiễm C.trachomatis ở phụ nữ (phụ khoa)
Biểu hiện lâm sàng thường gặp của nhiễm C.trachomatis ở phụ nữ là viêm cổ tử cung: Đa số bệnh nhân không có biểu hiện các dấu hiệu và triệu chứng bệnh, khoảng 1/3 có các dấu hiệu tại chỗ. Các dấu hiệu thường gặp là tiết dịch mủ và lộ tuyến phì đại với biểu hiện phù nề, xung huyết và dễ chảy máu. Khám lâm sàng cổ tử cung thấy cổ tử cung dễ bị chảy máu, có dịch mủ cổ tử cung và phù nề ở vùng lộ tuyến phì đại cổ tử cung. Nhuộm gram, dịch tiết cổ tử cung thấy trên 30 bạch cầu/1 vi trường, độ phóng đại 1000.
Viêm niệu đạo: Biểu hiện triệu chứng bao gồm có dịch tiết niệu đạo, miệng niệu đạo đỏ hoặc phù nề, Ở những người có dịch tiết cổ tử cung có kèm theo đái khó, đái rắt thì là gợi ý việc đồng thời bị viêm niệu đạo do C.trachomatis. Viêm niệu đạo do C.trachomatis có thể được nghĩ đến ở những phụ nữ trẻ ở tuổi hoạt động tình dục mạnh mà có đi tiểu khó, đái rắt và mủ niệu, đặc biệt là họ mới có bạn tình hoặc bạn tình có triệu chứng viêm niệu đạo. Tuy nhiên, đại đa số bệnh nhân bị viêm niệu đạo do C.trachomatis không có triệu chứng lâm sàng.
Viêm tuyến Bartholin: Cũng như lậu cầu, C.trachomatis gây viêm xuất tiết ống tuyến Bartholin. Viêm tuyến Bartholin có mủ có thể do C.trachomatis đơn thuần hay phối hợp với lậu cầu.
Viêm nội mạc tử cung: Có tới gần một nửa số bệnh nhân viêm cổ tử cung và hầu hết số viêm vòi trứng bị viêm nội mạc tử cung. C.trachomatis lan qua niêm mạc tử cung lên vòi trứng. Sốt khi đẻ và viêm nội mạc tử cung sau đẻ thường do không điều trị nhiễm C.trachomatis khi mang thai.
Viêm kết mạc Chlamydia. phu khoa
|
Viêm vòi trứng:
Đây là biến chứng nguy hiểm của nhiễm C.trachomatis, tuy vậy triệu chứng rất nghèo nàn hoặc không có triệu chứng. Hậu quả sẹo ống dẫn trứng gây nên chửa ngoài tử cung và vô sinh. Hiện nay nhiều phụ nữ trẻ bị vô sinh do viêm tắc vòi trứng.
Viêm quanh gan (hội chứng Fitz - Hugh - Curtis): Viêm quanh gan có thể xảy ra sau hoặc cùng lúc với viêm vòi trứng. Bệnh có thể được nghĩ đến khi gặp ở phụ nữ trẻ đang tuổi hoạt động tình dục mạnh, có biểu hiện đau dưới sườn phải, sốt, buồn nôn hoặc nôn.
Điều trị nhiễm C.trachomatis không biến chứng ở niệu đạo, cổ tử cung và trực tràng:
Doxycyclin trong 7 ngày hoặc azithromycin 1g uống liều duy nhất. Một số thuốc khác có hiệu quả điều trị C.trachomatis nhưng cần phải có chỉ định của bác sĩ.
Theo dõi sau điều trị cho thấy có một số trường hợp bị lại (5 - 10%) có thể do tái phát hoặc tái nhiễm. Một số bệnh nhân sau điều trị mặc dù không còn C.trachomatis nhưng vẫn còn triệu chứng hoặc tái phát triệu chứng bệnh (10 - 15%) có thể do bị đồng thời một tác nhân gây bệnh khác.
Đối với phụ nữ có thai: dùng erythromyxin trong 7 ngày.
Các bạn tình của bệnh nhân cần được xét nghiệm trong vòng 30 ngày sau khi phơi nhiễm hoặc được điều trị bằng tetracyclin hoặc các thuốc trên.
Phòng bệnh
Trở ngại chủ yếu trong việc phòng chống có hiệu quả nhiễm trùng sinh dục do C.trachomatis là không có xét nghiệm đặc hiệu ở các phòng khám STD. Có tới 40% bệnh nhân nhiễm C.trachomatis không có triệu chứng và rất nhiều người trong tuổi hoạt động tình dục bị nhiễm C.trachomatis mà không đi khám chữa bệnh vì không có triệu chứng bệnh hoặc triệu chứng rất nghèo nàn. Một biện pháp có thể thực hiện là tầm soát C.trachomatis ở các phòng khám nơi có nhiều bệnh nhân đến để phát hiện các trường hợp không triệu chứng. Việc điều trị cho bạn tình là một biện pháp quan trọng và có hiệu quả.
Theo Sức khỏe đời sống
Out Of Topic Show Konversi KodeHide Konversi Kode Show EmoticonHide Emoticon